Quẻ chỉ thời cơ chưa chín, bề ngoài tưởng đã thuận, thực ra còn cần chuẩn bị chu đáo hơn. Vì vậy công việc tiến hành chưa thuận lợi, sự nghiệp chưa phải lúc thành. Thi cử còn phải cố gắng nhiều hơn. Đi xa chưa thuận lợi, kiện tụng thì bị dây dưa, tuy cuối cùng giải quyết ổn thoả. Tình yêu và hôn nhân chưa được như ý. Cần đề phòng ốm đau kéo dài tuy bệnh không nặng. Những người thuộc quẻ này, nếu sinh vào tháng 11 là đắc cách, công danh phú quý.
Quẻ Trung Phu chỉ vận thế yên ổn, cần sự trung tín, không hợp cho những ai cơ hội làm liều, thiếu lòng trung thực hay đạo đức giả. Công danh sự nghiệp cần phải kiên trì, tốt nhất là phải hành tín hư tâm thì điều kiện thành công sẽ như vượt đầm đâu có thuyền chờ sẵn, có thể làm nên sự nghiệp lớn. Dễ đạt địa vị mong muốn. Thi cử dễ đỗ. Xuất hành bình an. Kiện tụng qua khỏi. Bệnh tật chóng lành. Tình yêu và hôn nhân dễ dàng toại nguyện, gặp được người như ý do lòng thành cảm động đến mọi người. Gia đình đoàn kết vui vẻ, không nghi ngờ lẫn nhau. Người có quẻ này sinh vào tháng 8 là đắc cách, công danh thành đạt.
1) Toàn quẻ:
- Đã liên lạc với nhau, tất phải có chỗ súc dưỡng. Do đó mà sau quẻ Tỷ tiếp theo quẻ Tiểu Súc.
- Tượng hình bằng trên Tốn dưới Càn. Tại sao lại gọi là Tiểu Súc? Vì ngoài nghĩa là nuôi dưỡng, súc còn có nghĩa là ngăn đón, súc chỉ. Tốn lại nằm trên Càn, tức là tiểu nhân súc được quân tử, âm ở trên súc được dương dưới. Hơn nữa, có 5 hào dương, và 1 hào âm là Lục Tứ ở thượng quái, tức là nhu đắc vị.
- Còn có thể giải thích quẻ như sau: gió đi trên trời, nhưng công dụng của gió là cổ động vạn vật ở trên mặt đất, nếu mới chỉ đi trên trời thì công dụng của gió còn nhỏ hẹp lắm.
- Vậy ý nghĩa của quẻ này là có lúc âm súc được dương, tiểu nhân súc được quân tử, kế nhỏ súc được việc lớn. Tuy có hanh, nhưng chỉ là tạm thời.
2) Từng hào :
Sơ Cửu : ứng với Lục Tứ, có thể vịn vào đó mà tiến thân trong thời kỳ này. Nhưng bậc quân tử nên ngồi yên, hàm dưỡng đạo đức, thì hơn. (Ví dụ Trạng Trình được triều Mạc trọng dụng, nhưng từ quan).
Cửu Nhị : Trong thời Tiểu Súc này, Nhị cũng như Sơ nên ẩn nhẫn kết giao với Cửu Ngũ là người đồng chí hướng. (Ví dụ các bậc khoa bảng như Phan Bội Châu, Huỳnh Thúc Kháng, có thể ra làm quan để vinh thân phì gia trong thời Tây đặt đô hộ trên nước ta, nhưng không thèm làm).
Cửu Tam : ở dưới Lục Tứ, ví như chồng bị vợ xỏ mũi, không thể làm gì được. (Ví dụ Louis XIV về già, quá tin bà Maintenon, nên thất chính).
Lục Tứ : tức nhất âm súc được quần dương, bởi đắc chính, tức là có đức thành tín, thành thực trông cậy vào Sơ Cửu, nên dù âm mưu vẫn thắng lợi. (Ví dụ Louis XIII tin Richelieu).
Cửu Ngũ : đắc trung đắc chính, nên cảm hoá được cả bầy dương Lục Tứ. (Ví dụ Khổng Minh cảm hóa được số nghĩa sĩ nhà Hán, nên dù vận trời đã chuyển, còn duy trì được nước Thục một thời gian).
Thượng Cửu : thời Tiểu Súc đã đến lúc toàn thịnh, quân tử phải đề phòng, nếu cứ hoạt động sẽ mắc họa. (Ví dụ sau khi Khổng Minh tạ thế, Hậu Chủ tin bọn hoạn quan, triều chính đổ nát. Khương Duy không hiểu, cứ đòi đi phạt Ngụy, bị gièm pha, suýt nguy).
B - Nhận Xét Bổ Túc.
1) Ý nghĩa quẻ Tiểu Súc :
a) Chủ quẻ là Lục Tứ, một âm mà cai quản được cả bầy dương, tượng hình cho một thời đại, một tình thế trong đó tiểu nhân lấn áp được quân tử, những thủ đoạn tiểu xảo thắng được những chính sách quang minh chính đại, như biểu tình hoan hô đả đảo, tuyển cử bịp bợp, dân chủ giả hiệu, v . v .
b) Còn có nghĩa quẻ Tiểu Súc diễn tả một biện pháp thực tế, là có khi bậc quân tử, đứng trước một kẻ địch bạo tàn mạnh hơn mình, cũng phải dùng đến những thủ đoạn tiểu xảo để thắng địch, miễn là mục đích hành động của mình vẫn quang minh chính đại. Như Khổng Minh phải dùng kế “không thành” để đuổi đại quân hùng hậu của Tư Mã Ý, hoặc Phạm Lãi phải dùng kế mỹ nhân, hiến Tây Thi cho Phù Sai để hại Ngô lợi Việt.
2) Bài học :
Vậy nếu bói được quẻ Tiểu Súc, thì:
a) để đối phó với một kẻ địch bạo tàn hơn mình, ta có thể dùng mưu mẹo tiểu xảo, miễn là mình vẫn có chính nghĩa.
b) để đối phó với kẻ địch dụ mình vào bẫy đời sống vật chất đầy đủ như thực dân Pháp đã dùng với các nhân tài buổi giao thời, hoặc Cộng sản dùng tà thuyết giả nhân giả nghĩa để lung lạc các người ái quốc, ta phải đề cao cảnh giác, không chịu để chính nghĩa bị “tiểu súc”.
TỐN QUÁI: thuộc Mộc, gồm có 8 quái là:
Thuần Tốn - Phong Thiên Tiểu Súc - Phong Hỏa Gia Nhân - Phong Lôi Ích - Thiên Lôi Vô Vọng - Hỏa Lôi Thệ Hạp - Sơn Lôi Di - Sơn Phong Cổ.
Thiên Thời: Gió.
Địa lý: Phương Đông Nam - Chỗ thảo mộc tươi tốt - Vườn hoa quả, rau...
Nhân vật: Trưởng nữ - Tu sĩ - Quả phụ - Sơn lâm tiên đạo.
Nhân sự: Nhu hòa - Bất định - Vui vẻ khuyên người ta làm - Tiến, thối không quả quyết - Lợi ở chốn thị trường.
Thân thể: Bắp vế - Cánh tay - Hơi - Phong tật.
Thời tự: Cuối mùa Xuân đầu mùa Hạ - Năm, tháng, ngày, giờ 3, 5, 8 - Tháng 3 - Năm, tháng, ngày giờ Thìn, Tỵ - Tháng 4.
Động vật: Gà - Bách cầm - Loài cầm, loài trùng ở rừng núi.
Tịnh vật: Mộc hương - Giày - Vật thẳng - Vật dài - Đồ làm bằng cây tre - Đồ công xảo.
Ốc xá: Ở về hướng Đông Nam - Chỗ thầy tu ở, chỗ đạo sĩ ở, nhà lầu, vườn hoa - Ở chốn sơn lâm.
Gia trạch: Yên ổn, mua bán có lợi - Mùa Xuân chiêm cát - Mùa Thu chiêm bất yên.
Hôn nhân: Thành tựu - Nên kết hôn trưởng nữ - Mùa Thu chiêm bất lợi.
Ẩm thực: Thịt gà - Thức ăn ở chốn sơn lâm - Rau, quả - Vị chua.
Sinh sản: Dễ sinh - Sinh con so ắt con gái - Mùa Thu chiêm tổn thai - Lâm sản nên hướng Đông Nam.
Cầu danh: Đắc danh - Nên nhậm chức, có phong hiến (phong hóa và pháp độ) - Nên nhập phong hiến - Nên giữ chức thuộc về thuế khóa, trà, trúc, hoa quả - Nên nhiệm chức về hướng Đông Nam.
Mưu vọng: Mưu vọng khá được - Có tài - Khá thành - Mùa Thu chiêm tuy nhiều mưu nhưng ít được tùy ý.
Xuất hành: Nên đi - Có lợi về chi thu - Nên đi hướng Đông Nam - Mùa Thu chiêm không có lợi.
Yết kiến: Gặp được - Gặp được người sơn lâm, có lợi - Gặp được người văn nhân, tu sĩ có lợi.
Tật bệnh: Có tật bắp vế, cánh tay - Tật phong - Tật ruột - Trúng phong - Hàn tà - Khí tật.
Quan tụng: Nên hòa - Sợ phạm phải phong hiến.
Phần mộ: Nên hướng Đông Nam - Huyệt ở chốn sơn lâm - Mùa Thu chiêm bất lợi.
Phương đạo: Đông Nam.
Ngũ sắc: Xanh, lục, biếc, trong trắng.
Tính tự (Họ, Tên): Giác âm (ngũ âm) -
Họ hay tên có đeo bộ Thảo hay bộ Mộc một bên - Hàng vị 3, 5, 8.
Số mục: 3, 5, 8.
Ngũ vị: Vị chua.
Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.
1) Toàn quẻ :
- Đã định ra tiết chế, tất người trên phải tín thủ, người dưới phải tín tòng. Vậy sau quẻ Tiết là quẻ Trung Phu (đức tin lớn ở trong lòng).
- Tượng hình bằng trên Tốn dưới Đoài. Theo đức quẻ, trên khiêm tốn, dưới vui vẻ, tất sẽ tin yêu lẫn nhau. Theo tượng quẻ, thì có 2 vạch đứt ở giữa biểu hiệu cho lòng trống rỗng, không có tư tà. Thêm nữa, 2 hào đắc trung là Nhị và Ngũ đều dương cương, tức quân tử.
Xem tượng ấy, quân tử nên lấy tấm lòng trung chính mà xử việc thiên hạ.
2) Từng hào :
Sơ Cửu : dương cương đắc chính, trên ứng với Lục Tứ, Cát. Nhưng Sơ phải trung thành với Tứ, nếu còn hướng về một người khác, thì khó được an thân. (ví dụ trong đạo vợ chồng, nếu chồng còn tư tưởng đến một người đàn bà khác, gia đạo sẽ hỏng).
Cửu Nhị : tuy không chính ứng với Cửu Ngũ, vì cả hai đều là dương hào, nhưng lại đắc trung nên có thể tin cẩn nhau được, làm nòng cốt cho sự tin cẩn của thiên hạ. (ví dụ :Tần và Tấn tuy kình địch nhau, nhưng Tấn văn Công và Tần Mục công đều là bậc quân Tử, giữ cho hai nước tránh được việc xung đột).
Lục Tam : âm nhu bất chính. Kẻ ứng với Tam là Thượng Cửu cũng bất trung bất chính, nên không thể tin cẩn nhau được. (ví dụ Ngô Thời Nhiệm và Đặng Trần Thường đều là kẻ bất chính, khi Nhiệm đắc chính với Tây Sơn thì khinh bỉ Thường, và khi Thường giúp Gia Long tấn cống ra Bắc, trả thù đánh chết Nhiệm).
Lục Tứ : âm nhu đắc chính, lại gần Cửu Ngũ, rất có quyền hành. Nhưng Tứ đắc chính, không tiếm quyền Ngũ, được vô cựu. Kể ra Tứ có thể ứng với Sơ Cửu, làm chuyện to lớn, nhưng Tứ lìa bỏ Sơ, riêng mình theo Ngũ. (ví dụ Phạm đình Trọng trung với chúa, không theo gương bạn học là Nguyễn hữu Cầu làm loạn).
Cửu Ngũ : ở vị chí Tôn, đắc trung đắc chính, làm chủ cho thời Trung Phu, nên thiên hạ đều tin phục Ngũ. (Ví dụ Văn Vương không cần chinh phạt mà tất cả chư hầu đều tin theo ).
Thượng Cửu : dương cương, bất trung bất chính, lại ở cuối thời Trung Phu, tín đã suy, chỉ còn lòe loẹt bề ngoài, mà Thượng không biết tùy thời, cứ giữ lấy tính cương, nên hung.
B -Nhận Xét Bổ Túc.
1) Ý nghĩa quẻ Trung-Phu :
a) Thượng quẻ là gió thổi trên mặt đầm, gió cùng rung động với nước. Gợi ý cảnh đôi bạn, hòa duyệt và khiêm tốn, rung cảm cùng một nhịp điệu, tạo nên một niềm tin sâu xa.
b) Ý nghĩa quẻ này tương tự như quẻ Lôi Địa Dự số 16 trong đó thượng quái là Chấn và hạ quái là Khôn, cấp dưới có tính thuận nên sẵn lòng tin cấp trên bất cứ hoạt động nào. Sự tín cẩn ở quẻ Trung-Phu có hơi khác, không căn cứ vào tính thuận tòng của cấp dưới mà vào lòng thành thật trung tín của cả đôi bên.
c) Vậy quẻ này ứng vào trường hợp giao kết giữa đôi bên (hiệp ước tương trợ giữa hai cường quốc, hoặc đính hôn giữa đôi trai gái), phải lấy lòng thành thật mới có kết quả tốt, chứ nếu chỉ có lòe nhau, thì sẽ không ra gì.
2) Bài học :
a) Nên chọn mặt gửi vàng, chỉ nên đặt lòng tin vào người chính đính. Đó là cách xử thế của Cửu Nhị và Cửu Ngũ.
b) Đã kết giao với người nào rồi thì phải chung thủy với hắn, chớ có giáo giở lật lọng. Đó là lời khuyên bảo Sơ Cửu.
c) Tuy nhiên, nếu người mà mình chót kết giao lầm tỏ ra tàn bạo, bất chính thì cũng nên xa hẳn để tìm một tri kỷ khác xứng đáng hơn. Đó là cách xử thế của Lục Tứ, không đáng trách vì hắn không phụ người mà đã bị người phụ trước.
d) Người trên mà bất chính, tự kiêu tự đại, còn tin ở cấp dưới vẫn trung thành với mình khi thế lực mình suy sụp, là ngu tối, sẽ đi đến chỗ bại vong. Đó là lời răn bảo Thượng Cửu.
CẤN QUÁI: thuộc Thổ, gồm có 8 quái là:
Thuần Cấn - Sơn Hỏa Bí - Sơn Thiên Đại Súc - Sơn Trạch Tổn - Hỏa Trạch Khuê - Thiên Trạch Lý - Phong Trạch Trung Phu - Phong Sơn Tiệm.
Thiên Thời: Mây - Mù - Khí núi bốc lên nghi ngút.
Địa lý: Đường tắt trong núi - Gần sơn thành - Gò động - Phần mộ - Hướng Đông Bắc.
Nhân vật: Thiếu nam - Kẻ nhàn rỗi - Người ở trong núi.
Nhân sự: Trở ngại - Yên lặng - Tiến thối chẳng quyết - Phản bội - Còn ở đó - Chẳng thấy.
Thân thể: Tay, ngón tay - Xương - Sống mũi - Lưng.
Thời tự: Tháng thuộc Đông Xuân - Tháng Chạp - Năm, tháng, ngày giờ thuộc Thổ - Tháng ngày 7, 5, 10.
Động vật: Con gấu - Con chuột - Bách cầm - Vật có mỏ đen.
Tịnh vật: Đất đá - Dưa, quả - Vật sắc vàng - Vật ở trong đất.
Ốc xá: Nhà ở hướng Đông Bắc - Ở gần núi dá - Nhà ở gần đường.
Gia trạch: Yên ổn - Mọi việc trở ngại - Người nhà chẳng hòa thuận - Mùa Xuân chiêm bất yên.
Hôn nhân: Cách trở khó thành - Hoặc chậm trễ - Lợi gá hôn với thiếu nam - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Nên gá hôn với người đối hương thôn (khác xã).
Ẩm thực: Vị vật ở trong đất - Thịt loài thú - Măng tre ở gần bờ ruộng hoặc mồ mả - Vị ăn ở đồng ruộng.
Sinh sản: Khó sanh - Có ách nạn hiễm trở - Lâm sản nên hướng Đông Bắc - Mùa Xuân chiêm bị tổn hại.
Cầu danh: Cách trở không thành danh - Nên nhậm chức về hướng Đông Bắc - Nên giữ chức ở chốn sơn thành.
Mưu vọng: Trở ngại khó thành - Tiến thối chẳng quyết.
Giao dịch: Khó thành - Giao dịch về sơn lâm điền thổ - Mùa Xuân chiêm bị tổn thất.
Cầu lợi: Cầu tài trắc trở - Nên hướng tài về chốn sơn lâm - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Có tổn thất.
Xuất hành: Không nên đi xa - Có trở ngại - Nên đi gần bằng đường bộ.
Yết kiến: Chẳng gặp - Có trở ngại - Nên gặp người ở chốn sơn lâm.
Tật bệnh: Tật tay - Ngón tay - Tỳ vị.
Quan tụng: Quý nhân trở trệ (trắc trở) - Thưa kiện chưa giải quyết - Dính líu chẳng quyết.
Phần mộ: Huyệt hướng Dông Bắc - Mùa Xuân chiêm bất lợi - Gần ven lộ có đá.
Phương đạo: Phương Đông Bắc.
Ngũ sắc: Sắc vàng.
Tính tự (Họ, Tên): Tiếng cung (ngũ âm) - Người có tên họ đeo chữ Thổ ở một bên - Hàng vị 5, 7, 10.
Số mục: 5, 7, 10.
Ngũ vị: Vị ngọt.
Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.