Tứ Trụ Dịch Số

Dịch Số Tứ Trụ

Bói Dịch hay Gieo Quẻ Dịch Số! là một trong những phương pháp dùng để tiên đoán những chuyện có thể xẩy ra trong tương lai mà hoàn toàn không cần biết ngày giờ sinh

Điền
Thông
Tin

Kết quả Tứ Trụ Dịch Số14h - 54 phút

Lập Quẻ Kinh Dịch - TinCuoi.Com
Năm Giáp Thìn, tháng Kỷ Tỵ, ngày Nhâm Thìn, giờ Đinh Mùi (14:54/21/04/2024)
Bổn Quẻ
Thuần Khảm (Khảm - Thủy)
Biến Quẻ
Thủy Địa Tỷ (Khôn - Thổ)
Huynh Đệ
Thế
Huynh Đệ
ỨngBạch Hổ
Quan Quỷ
Tuất
Quan Quỷ
Tuất
Phi Xà
Phụ Mẫu
Thân
Phụ Mẫu
Thân
Câu Trần
Thê Tài
Ngọ
Ứng
Tử Tôn
Mão
Thế qui hồnChu Tước
Quan Quỷ
Thìn
Thê Tài
Tỵ
Thanh Long
Tử Tôn
Dần
Quan Quỷ
Mùi
Huyền Vũ
Phiên bản gieo quẻ Dịch số phát triển bởi TinCuoi.com

Bổn quẻ bình giải
Bổn Quẻ biểu thị cho công việc ở giai đoạn đầu.
Quẻ Thuần Khảm (hay Trùng Khảm, Tập Khảm) chỉ thời vận khó khăn, nhiều gian nan trắc trở, công việc khó thành. Cần đề phòng tai nạn, bệnh tật, ốm đau nặng. Không phải thời để hoàn thành sự nghiệp lớn, chỉ nên kiên trì bồi dưỡng sức lực, lòng tin, chờ thời. Tài vận không có, kinh doanh thua lỗ, thất bại, dễ bị lừa. Xuất hành không lợi. Thi cử khó khăn. Kiện tụng bị thua, nên hoà giải ngay từ đầu. Tình yêu và hôn nhân trắc trở, lắm kẻ dèm pha, khó tính, nhưng gặp được người đồng chí hướng thì dễ thành lương duyên gắn bó. Người có quẻ này, sinh vào tháng 10 là gặp cách phú quý thành đạt.

Biến quẻ bình giải
Biến Quẻ biểu thị công việc ở giai đoạn cuối.
Quẻ Tỷ chỉ thời vận tốt, mọi người đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, là thời cơ thuận lợi cho mọi công việc. Nên tranh thủ sự đồng tình của mọi người thì sự nghiệp dễ thành công. Mọi hoạt động có tính chất cá nhân cô độc đều dễ thất bại. Trong gia đình nên bàn bạc thống nhất giữa vợ và chồng. Tài vận tốt, hanh thông, kinh doanh dễ phát đạt, nếu cộng tác được với nhiều người thì càng thành công. Xuất hành cùng bạn bè rất tốt. Tìm việc dễ dàng, nếu có người người trên nâng đỡ thì càng có vị trí khá. Bệnh tật chóng lành, kiện tụng dễ hoà giải. Thi cử đỗ đạt cao. TÌnh yêu và hôn nhân thuận lợi, dễ thành lương duyên. Người có quẻ này sinh vào tháng bảy là gặp cách tốt: công danh sự nghiệp có nhiều cơ may thành đạt.

Bổn Quẻ là BÁT THUẦN KHẢM (quẻ số 29)
A - Giải Thích Cổ Điển

A - Giải Thích Cổ Điển.

1) Toàn quẻ :

- Vật lý không thể quá mãi được, hễ quá rồi tất nhiên sụp vào hiểm. Do đó sau quẻ Đại Quá tiếp đến quẻ Khảm.

- Tượng hình bằng trên dưới đều Khảm, là hiểm nguy, vì mỗi quái hào dương bị hai hào âm vây. Tuy nhiên, dương ở chính giữa,là sẵn có lòng tín thực, tuy ở giữa hiểm mà vẫn giữ bền tín thực thì sẽ thoát khỏi hiểm.

2) Từng hào :

Sơ Lục : âm nhu lại ở dưới cùng, ví như người sụp hầm, càng vùng vẫy càng nguy. (Ví dụ Louis XVI đã bị cách mạng vây hãm, không biết phận còn mưu đồ tái lập quân quyền).

Cửu Nhị : dương cương đắc trung, ở thời Khảm cũng khó lòng tránh được nạn. Duy chỉ có cách tích luỹ thiện hạnh, tuy chưa ra khỏi được hiểm nhưng cũng không rơi xuống thêm sâu. (ví dụ thời Lê mạt kiêu binh làm loạn, tham tụng Bùi huy Bích không đủ tài trị loạn nhưng là người đôn hậu, ai cũng nể vì, nên qua cơn loạn mà thân danh đều toàn).

Lục Tam : bất trung bất chính, lại ở thế trên hiểm dưới hiểm, tất nguy. (Ví dụ Nguyễn hữu Chỉnh bị kẹt giữa Tây Sơn và sĩ phu Bắc hà, không biết tội cõng rắn cắn gà nhà, còn làm oai làm phước).

Lục Tứ : đắc chính lại gần Cửu Ngũ, tượng như bậc đại thần gần vua. Trong thời Khảm, không đủ sức dẹp loạn, nhưng vẫn giữ lòng thành thực và biết dùng quyền biến khéo léo, có thể có kết quả tốt. (Ví dụ Địch Nhân Kiệt khi Võ Hậu tiếm ngôi, vẫn ở tại chức, khéo vận động, nên sau khôi phục được nhà Đường).

Cửu Ngũ : ở vị chí tôn và dương cương, lại ở thời Khảm đã quá nửa. Có thể thoát khỏi hiểm và lập lại trật tự. (Ví dụ Trịnh Tùng, thừa hưởng cơ nghiệp của Trịnh Kiểm, đánh bại nhà Mạc)

Thượng Lục : ngu tối, lại ở lúc hiểm cực, tất nguy. (Ví dụ Mạc mậu Hợp khí thế nhà Mạc đã hết, còn say mê tửu sắc, nên bị Trịnh Tùng bắt giết).

B - Nhận Xét Bổ Túc.

1) Ý nghĩa quẻ Khảm :

Lời giải thích cổ điển rất rõ ràng, không có gì phải bàn thêm. Điều xấu, báo hiệu nguy hiểm trùng trùng, vừa ở ngoài vừa ở trong, như tình trạng nước Pháp năm 1793, nội loạn ở Vendée và ngoại xâm biên giới.

2) Bài học :

Tuy nhiên, thánh nhân cũng dậy cho ta biết cách thoát hiểm. Hai hào đắc trung là Nhị và Ngũ đều có tính cách dương cường, quang minh chính đại có khả năng thoát hiểm. Bằng cách nào? bằng sức mạnh của dòng nước chẩy siết không ngừng (khảm) tượng trưng cho lòng kiên trì giữ vững chính đạo, không ngại gian lao.

- Áp dụng vào việc dụng binh, ngay trong lúc bại trận, vẫn không nao núng vững tin ở thắng lợi cuối cùng. Đó là thái độ của Trấn thủ Độ với câu nói bất hủ: “Đầu tôi còn thì xã tắc còn, bệ hạ không lo”. Đó là thái độ của Dalton với câu trấn an Quốc Hội và nhân dân:”De l’audace, encore de l’audace, toujours de l’audace, et la France est sauvée “.

- Áp dụng vào địa hạt kinh tế, là trong lúc nền kinh tế suy sụp, các xí nghiệp lần lượt bị phá sản, vẫn không rối trí, tìm biện pháp thích nghi để cứu vãn tình thế, như tổng thống Roosevelt đã làm với chính sách New Deal sau cuộc đại khủng hoảng năm 1930.

- Áp dụng vào tình trạng người Việt lưu vong, sau khi bị tủi nhục về biến cố 1975 còn phải đối phó với bao nhiêu trở ngại ở nơi đất khách quê người: ngôn ngữ và phong tục bất đồng, kỳ thị chủng tộc, con cháu càng ngày càng quên gốc,v.v. ở trong cảnh đó nếu ta bói được quẻ Khảm cũng chẳng có chi làm lạ và đáng lo sợ. Trái lại, ta phải phấn chấn chiến đấu để một mặt thích ứng với cuộc sống mới, một mặt khác luôn luôn nhớ về nước cũ, và tích cực trong mọi hoạt động để cho công cuộc phục quốc được chóng thành công.

Đó là bài học quẻ Khảm, một bài học vô cùng phấn khởi khi người bói lâm vào một tình trạng nguy khốn, tưởng như vô phương cứu chữa.


Bảng Bát Quái Vạn Vật
Quẻ BÁT THUẦN KHẢM có Thượng quái là Khảm và Hạ quái là Khảm. Bản bát quái vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị noi theo sự việc mà suy từng loại.

KHẢM QUÁI: thuộc Thủy, gồm có 8 quái là:
Thuần Khảm - Thủy Trạch Tiết - Thủy Lôi Truân - Thủy Hỏa Ký Tế - Trạch Hỏa Cách - Lôi Hỏa Phong - Địa Hỏa Minh Di - Địa Thủy Sư.
Thiên Thời: Mưa - Mặt trăng - Tuyết - Sương mù.
Địa lý: Phương Bắc - Sông hồ - Khe rạch - Suối, giếng - Chỗ đất ẩm thấp (chỗ mương, rãnh, chỗ có nước lầy lội).
Nhân vật: Trưởng nam - Người giang hồ - Người ở ghe thuyền - Trộm cướp.
Nhân sự: Hiểm ác, thấp kém - Bề ngoài tỏ ra mềm mỏng - Bề trong dục lợi - Trôi dạt chẳng thành - Theo gió bẻ măng (hùa theo).
Thân thể: Tai - Huyết - Thận.
Thời tự: Mùa Đông, tháng 11 - Năm, tháng, ngày, giờ Tý - Tháng, ngày 1, 6.
Động vật: Heo - Cá - Vật ở trong nước.
Tịnh vật: Trái có nước - Vật có hơi - Vật uốn nắn như cái cung, niềng xe - Đồ đựng rượu, đựng nước.
Ốc xá: Ở về hướng Bắc - Ở gần nước - Nhà có gác gần nước - Nhà lầu ở gần sông - Hãng rượu, trà - Nhà ở chỗ ẩm thấp.
Gia trạch: Chẳng yên, ám muội - Phòng kẻ trộm.
Hôn nhân: Lợi gá hôn nhân với trung nam - Nên nhà rể ở phương Bắc - Chẳng lợi thành hôn - Chẳng nên gá hôn tháng Thìn, Tuất, Sửu Mùi.
Ẩm thực: Thịt heo - Rượu - Vị lạnh - Hải vị - Canh vị chua - Thức ăn cách đêm - Cá - Đồ ăn có huyết - Đồ ăn ngâm ướp - Vật ăn có hột - Vật ăn ở trong nước - Đồ ăn có nhiều xương.
Sinh sản: Nạn sản có hiểm - Thai con thứ thì tốt - Con trai thứ - Tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi - Có tổn hại - Lâm sản nên hướng Bắc.
Cầu danh: Gian nan - Sợ có tai hãm - Nên nhận chức về Bắc phương - Chức coi việc cá, muối, sông, hồ - Rượu gồm có giấm.
Mưu vọng: Chẳng nên mưu vọng - Chẳng được thành tựu - Mùa Thu, Đông chiêm khá được, nên mưu.
Giao dịch: Thành giao chẳng có lợi - Đề phòng thất hãm - Nên giao dịch tại bến nước, ven nước - Nên buôn bán hàng cá, muối, rượi - Hoặc giao dịch với người ở ven nước.
Cầu lợi: Thất lợi - Tài nên thuộc về bến nước - Sợ có thất hãm - Nên cá muối có lợi - Lợi về hàng rượu - Phòng âm thất (phòng mất mát một cách mờ ám, hay đàn bà trộm của) - Phòng kẻ trộm.
Xuất hành: Không nên đi xa - Nên đi bằng thuyền - Nên đi về hướng Bắc - Phòng trộm - Phòng sự hiểm trở hãm hại.
Yết kiến: Khó gặp - Nên gặp người ở chốn giang hồ - Hoặc gặp được người có tên hay họ có bộ Thủy đứng bên.
Tật bệnh: Đau tai - Tâm tật - Cảm hàn - Thận bệnh - Dạ dày lạnh, thủy tả - Bệnh lạnh đau lâu khó chữa - Huyết bịnh.
Quan tụng: Bất lợi - Có âm hiểm - Có sự thất kiện khốn đốn - Thất hãm.
Phần mộ: Huyệt hướng Bắc tốt - Mộ ở gần ven nước - Chỗ chôn bất lợi.
Phương đạo: Phương Bắc.
Ngũ sắc: Đen.
Tính tự (Họ, Tên): Vũ âm (ngũ âm) - Người có tên họ có bọ Thủy đứng bên - Hàng vị 1, 6.
Số mục: 1, 6.
Ngũ vị: Mặn - Chua.

Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.

Biến Quẻ là THỦY ĐỊA TỶ (quẻ số 8)
A - Giải Thích Cổ Điển

1) Toàn quẻ :

- Sư là quần chúng, tất phải nương tựa vào nhau. Nên tiếp sau quẻ Sư là quẻ Tỷ (tỷ là liên lạc, nương tựa nhau).

- Tượng quẻ là trên Khảm dưới Khôn, nước trên đất nên dễ thấm, gợi ý sự nước thấm nhuần các hạt đất thành một khối: thống nhất.

- Hơn nữa, Ngũ ở trên mà bao nhiêu người dưới đều thuận theo, vì Cửu Ngũ có đức dương cương mà lại đắc trung, nên được Cát.

2) Từng hào.

Sơ Lục : khởi đầu cho thời kỳ thống nhất này, cần đức thu nhuận thành tín với người khác, sẽ được Cát. (Ví dụ Lưu, Quan, Trương kết nghĩa vườn đào).

Lục Nhị : đắc trung đắc chính, lại ứng với Cửu Ngũ, nghĩa là theo vị lãnh tụ vì chính nghĩa chứ không phải vì ham phú quý, trinh cát. (Ví dụ Khổng Minh, Triệu Vân theo Lưu Bị).

Lục Tam : bất trung bất chính, là kẻ tiểu nhân xu thời, có lợi thì bám vào đến lúc nguy thì chạy lảng. (Ví dụ Trần ích Tắc, tôn thất nhà Trần, khi quân Mông Cổ xâm lăng, bèn hàng giặc).

Lục Tứ : đắc chính biết trung thành với Cửu Ngũ thì sẽ được Cát. (Ví dụ các bề tôi tòng vong công tử Trùng Nhĩ, sau là Tấn Văn Công).

Cửu Ngũ : là bậc lãnh tụ thiên hạ trông vào. Nếu anh minh và có đức độ khoan dung, thì thiên hạ sẽ theo về đông, ai không muốn theo thì để tự do, không bắt buộc. (Ví dụ vua Văn Vương không cần đánh dẹp mà chư hầu đều theo). Trái lại, nếu quá cương khắc nghiệt, thì sự việc thống nhất sẽ không lâu bền. (Ví dụ Tần Thuỷ Hoàng).

Thượng Lục : âm hào cư âm vị, là hôn ám chi cực, ngay từ lúc khởi xướng thống nhất đã không thành tín rồi, nên sự nghiệp khó thành. (Ví dụ Viên Thiệu được chư hầu tôn lên làm minh chủ để đánh Đổng Trác, mà ngu tối, nghe lời gièm pha, nên chẳng bao lâu chư hầu ly tán).

B - Nhận Xét Bổ Túc.

1) Ý nghĩa quẻ Tỷ :

Ta nhận thấy ngay rằng, cũng như quẻ Sư, quẻ Tỷ toàn hào âm trừ một hào dương làm chủ quẻ. Nhưng hào Cửu Ngũ ở đây có địa vị tôn quí như hào Cửu Nhị của Sư, vì nó thượng quái, lại không đắc trung mà còn đắc chính. Nên nó tượng trưng cho vị quốc trưởng, hoặc vị lãnh tụ các đảng phái chính trị, hoặc nhà tài phiệt muốn quy tụ xí nghiệp thành một tổ hợp thống nhất.

2) Bài học :

Đường lối thống nhất thế nào? Chủ quẻ là Cửu Ngũ, dương hào cư dương vị, trùng dương nhưng lại đắc trung, nên không lạm dụng sức mạnh của mình để đè nén quần chúng, mà biết sáng suốt dùng cả ân uy. Vậy nếu bói được quẻ Tỷ, có nghĩa là mình có ưu thế để dẫn dụ kẻ khác vào phe mình, thì sự thống nhất đó phải căn cứ trên chính nghĩa, trên đức khoan dung đại độ, thì mới vững được.

Đó là nói về trường hợp người bói quẻ có đủ điều kiện để làm Cửu Ngũ. Còn những người khác thì tùy khả năng và địa vị tương xứng với hào nào khác, thì nên tuân theo hào từ khuyến khích hoặc cảnh cáo về hào đó mà xử sự.


Bảng Bát Quái Vạn Vật
Quẻ THỦY ĐỊA TỶ có Thượng quái là Khảm và Hạ quái là Khôn. Bản bát quái vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị noi theo sự việc mà suy từng loại.

KHÔN QUÁI: thuộc Thổ, gồm có 8 quái là:
Thuần Khôn - Địa Lôi Phục - Địa Trạch Lâm - Địa Thiên Thái - Lôi Thiên Đại Tráng - Trạch Thiên Quái - Thủy Thiên Nhu - Thủy Địa Tỷ.

Thiên Thời: Mây âm u - Khí mù.
Địa lý: Đồng nội - Làng mạc - Bình địa - Phương Tây Nam.
Nhân vật: Bà lão - Mẫu hậu (mẹ vua) - Nông phu - Người đồng làng - Nhân chứng - Người bụng lớn (cái bụng to).
Nhân sự: Hẹp hòi keo cú - Nhu thuận - Nhu nhược - Nhiều người.
Thân thể: Bụng - Lá lách - Dạ dày - Thịt.
Thời tự: Tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi - Năm, tháng, ngày giờ Mùi, Thân - Tháng, ngày 5, 8 10.
Động vật: Con trâu - Bách thú - Con ngựa cái.
Tịnh vật: Vật hình vuông - Vật mềm - Vải lụa - Tơ lụa - Ngũ cốc - Xe - Búa - Đồ sành, đồ gốm.
Ốc xá: Hướng Tây Nam - Thôn dã - Ruộng cày - Nhà thấp bé - Nền đất - Kho tàng.
Gia trạch: Yên ổn - Nhiều âm khí - Mùa Xuân chiêm không yên.
Hôn nhân: Hôn nhân có lợi - Nên nhà người có thuế sản - Người cùng hương thôn - Hoặc người quả phụ - Mùa xuân chiêm bất lợi.
Ẩm thực: Thịt bò, trâu - Vật ở trong đất - Vị ngọt - Món ăn ở nhà quê - Món ăn ngũ cốc - Khoai lang hoặc măng tre các loại - Vật thuộc bụng, ngũ tạng.
Sinh sản: Dễ sanh - Mùa Xuân chiêm khó đẻ - Có tổn thất - Hoặc không lợi cho mẹ - Lâm sản nên hướng Tây Nam.
Cầu danh: Đắc danh - Nên phương Tây Nam - Hoặc giáo quan, chức quan giữ điền thổ - Mùa xuân chiêm hư danh.
Mưu vọng: Cầu mưu có lợi - Cầu mưu ở chỗ làng mạc - Im lặng mà cầu mưu - Mùa xuân chiêm ít được vừa lòng - Mưu nhờ đàn bà.
Giao dịch: Giao dịch lợi - Nên giao dịch về điền thổ - Nên giao dịch về ngũ cốc - Hàng hóa tầm thường có lợi - Đồ nặng - Vải lụa - Im lặng hóa ra có tài - Mùa Xuân chiêm bất lợi.
Cầu lợi: Có lợi - Lợi về đất đai - Hàng tầm thường, vật nặng có lợi - Im lặng hóa ra có lợi - Nùa xuân chiêm không tài - Số nhiều thì có lợi.
Xuất hành: Nên đi - Nên đi phương Tây Nam - Nên đi chỗ làng mạc - Nên đi đường bộ - Mùa xuân chiêm không nên đi.
Yết kiến: Gặp Thầy - Lợi gặp người làng - Nên gặp bạn thân - Hoặc đàn bà - Mùa xuân không nên gặp.
Tật bệnh: Bệnh bụng - Bệnh tỳ vị - Ăn uống bế tắc - Ăn ngũ cốc không tiêu.
Quan tụng: Lý thuận - Được cảm tình dân chúng - Tụng đảng giải tán.
Phần mộ: Nên huyệt ở Tây Nam - Nên chỗ đất bằng phẳng - Gần đồng ruộng - Chôn chỗ thấp - Mùa xuân chôn không tốt.
Tính tự (Họ, Tên): Tiếng cung (ngũ âm)
- Họ Tên có chữ Thổ đứng bên - Hàng 5, 8 10.
Số mục: 5, 8, 10
Phương đạo: Tây Nam.
Ngũ vị: Ngọt.
Ngũ sắc: Vàng - Đen.

Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.